Biển báo phụ trong luật giao thông đường bộ Việt Nam mới nhất đem đến với bạn kiến thức vê tất cả các loại biển báo phụ cần nhớ.
Biển báo phụ là gì?
QCVN 41:2019/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT không có quy định khái niệm biển phụ. Tuy nhiên, theo Quy chuẩn này, biển phụ thường được đặt kết hợp với các biển báo chính nhằm thuyết minh, bổ sung để hiểu rõ, trừ biển số S.507 “Hướng rẽ” được sử dụng độc lập.
Biển phụ có hình dạng là hình chữ nhật hoặc hình vuông.
Các biển phụ đều được đặt ngay phía dưới biển chính trừ biển số S.507 sử dụng độc lập được đặt ở phía lưng đường cong đối diện với hướng đi hoặc đặt ở giữa đảo an toàn nơi đường giao nhau.
Xem thêm bài viết: >> Học lái xe ô tô Hà Nội <<
Tác dụng của các loại biển báo phụ là gì?
– Hỗ trợ và thông báo song song với biển báo cấm và nguy hiểm.
Các loại biển phụ trong luật giao thông đường bộ Việt Nam gồm những gì?
Sau đây Trung Tâm Đào Tạo Lái Xe Nam Tiến sẽ cung cấp đến bạn kiến thức đẩy đủ nhất về tất cả các loại biển báo phụ mà bạn cần ghi nhớ trước khi tham gia giao thông.
– Đặc điểm nhận biết: có hình chữ nhật nền màu trắng có ký hiệu màu đen.
Biển báo phụ trong luật giao thông đường bộ của Việt Nam bao gồm:
1. Biển số S.501 “Phạm vi tác dụng của biển”.
Biển số S.501 để thông báo chiều dài đoạn đường nguy hiểm hoặc cấm hoặc hiệu lệnh hoặc hạn chế bên dưới một số biển báo chính.
2. Biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu”.
Bên dưới các loại biển báo nguy hiểm, biển báo cấm, biển hiệu lệnh và chỉ dẫn đặt biển số S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu” để thông báo khoảng cách thực tế từ vị trí đặt biển đến đối tượng báo hiệu ở phía trước.
3. Biển số S.503 (a,b,c,d,e,f) “Hướng tác dụng của biển”.
– Các biển số S.503 (a,b,c) đặt bên dưới các biển báo cấm, biển hiệu lệnh để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng vuông góc với chiều đi.
– Biển số S.503b để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trái và phải).
– Các biển số S.503 (d,e,f) đặt bên dưới biển số P.124 (a,b,c,d,e,f), biển số P.130 “Cấm dừng xe và đỗ xe”, biển số P.131 (a,b,c) “Cấm đỗ xe” để chỉ hướng tác dụng của biển là hướng song song với chiều đi.
– Biển số S.503e để chỉ đồng thời hai hướng tác dụng (trước và sau) nơi đặt biển báo nhắc lại lệnh cấm dừng và cấm đỗ xe.
4. Biển số S.504 “Làn đường”.
Biển số S.504 được đặt bên trên làn đường và dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay bên dưới đèn tín hiệu để chỉ làn đường chịu hiệu lực của biển báo hay đèn tín hiệu (khi kết hợp trên cùng một mặt biển, chỉ cần vẽ mũi tên chỉ làn đường).
5.1. Biển số S.505 a ” Loại Xe”.
Biển được đặt bên dưới các biển báo cấm và biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn để chỉ loại xe chịu hiệu lực của biển báo cấm, biển hiệu lệnh hay biển chỉ dẫn đối với riêng loại xe đó.
5.2. Biển số S.505b “Loại xe hạn chế qua cầu”.
Biển số S.505b được đặt bên dưới biển báo số P.106a “Cấm xe ôtô tải” để chỉ các loại xe tải chịu hiệu lực của biển báo và tải trọng toàn bộ xe cho phép (bao gồm tải trọng bản thân xe và khối lượng chuyên chở cho phép) tương ứng với mỗi loại xe không phụ thuộc vào số lượng trục.
Biển S.505b được lắp đặt cho từng cầu. Biển đặt bên phải theo chiều đi cách hai đầu cầu từ 10 đến 20 m ở vị trí dễ quan sát.
Trường hợp cầu hư hỏng đột xuất, cầu có tải trọng khai thác thấp, ngoài việc đặt biển báo hiệu S.505b còn phải đặt bổ sung các bảng thông tin hướng dẫn ở hai đầu đoạn tuyến để thông báo cho người tham gia giao thông về vị trí tải trọng của cầu có tải trọng khai thác thấp nhất nằm trong đoạn tuyến.
b) Biển S.505c được đặt cùng với biển số S.505b bên dưới biển số P.106 và các xe qua cầu phải thỏa mãn điều kiện của cả hai biển (biển số S.505b và S.505c);
6. Biển số S.506 “Hướng đường ưu tiên”.
– Biển số S.506a được đặt bên dưới biển chỉ dẫn số I.401 trên đường ưu tiên để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.
– Biển số S.506b được đặt bên dưới biển số W.208 và biển số R.122 trên đường không ưu tiên để chỉ dẫn cho người tham gia giao thông trên đường này biết hướng đường ưu tiên ở ngã tư.
7. Biển số S.507 “Hướng rẽ”.
Biển số S.507 được sử dụng độc lập để báo trước cho người tham gia giao thông biết chỗ rẽ nguy hiểm và để chỉ hướng rẽ.
Biển không thay thế cho việc đặt các biển báo nguy hiểm số W.201 (a,b) và W.202 (a,b,c).
8. Biển số S.508. “Biểu thị thời gian”.
Biển số S.508 (a,b) được đặt dưới biển báo cấm hoặc biển hiệu lệnh nhằm quy định phạm vi thời gian hiệu lực của các biển báo cấm, biển hiệu lệnh cho phù hợp yêu cầu. Thời gian hiệu lực có thể là khoảng thời gian trong ngày (từ giờ… đến giờ …) hoặc ngày chẵn, lẻ hoặc thứ trong tuần hoặc một khoảng thời gian nhất định (chẳng hạn, “> 5 phút”, …) và cần thiết có thể bổ sung thêm tiếng Anh.
9. Biển số S.509 “Thuyết minh biển chính”.
– Để bổ sung cho biển số W.239 “Đường cáp điện ở phía trên”, có thể đặt biển số S.509a “Chiều cao an toàn” bên dưới biển số W.239, biển này chỉ rõ chiều cao cho các phương tiện đi qua an toàn.
– Trong trường hợp cần thiết, có thể đặt thêm biển số S.509b “Cấm đỗ xe” bên dưới biển số P.130, P.131 (a,b,c) để làm rõ thông tin.
Các trường hợp khác có thể vận dụng cho phù hợp.
10. Biển số S.510a “Chú ý đường trơn có băng tuyết” và Biển số S.510b “Chú ý đường sắt”.
Để cảnh báo đường trơn, có tuyết trong những ngày trời có tuyết, đặt biển phụ số S.510a “Chú ý đường trơn có băng tuyết”. Biển hình chữ nhật nền đỏ, chữ và viền màu trắng.
11. Biển chỉ dẫn tới địa điểm.
Biển chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại, tới nhà trọ (biển G,7; G,8 theo GMS)
Để chỉ dẫn tới địa điểm cắm trại hoặc nhà trọ, đặt biển số S.G,7 “Địa điểm cắm trại” hoặc S.G,8 “Địa điểm nhà trọ”.
Để chỉ dẫn tới địa điểm đỗ xe dành cho xe có lái xe muốn sử dụng phương tiện công cộng, đặt biển số S.G,9b.
12. Biển chỉ dẫn số lượng làn và hướng đi cho từng làn (biển S.G,11a; G,11c theo hiệp định GMS)
Để thông báo cho lái xe số làn và hướng đi của từng làn xe, đặt biển số S.G,11a; S.G,11c; các biển này phải có số mũi tên bằng số lượng làn xe đi cùng hướng và phải chỉ dẫn số lượng làn xe của hướng đi sắp tới.
13. Biển chỉ dẫn làn đường không lưu thông (biển G,12a; G,12b theo hiệp định GMS)
Để chỉ dẫn cho lái xe biết làn đường không lưu thông, đặt biển S.G,12a; S.G,12b.
14. Biển báo phụ “Ngoại lệ” (biển H,6 theo hiệp định GMS)
Để chỉ các trường hợp mà biển cấm hoặc hạn chế được coi là không áp dụng đặc biệt cho một nhóm đối tượng tham gia giao thông nào đó, đặt biển S.H,6 và thể hiện nhóm đối tượng đó cùng với cụm từ “Except – Ngoại lệ”.
Biển báo giao thông gồm những dạng biển nào?
Biển báo giao thông bao gồm:
+ Biển báo cấm.
+ Biển báo nguy hiểm.
+ Biển báo hiệu lệnh.
+ Biển báo chỉ dẫn.
+ Biển báo phụ.
+ Vạch kẻ đường.
+ Xem chi tiết: >>Hệ thống biển báo cấm<< |
+ Xem chi tiết: >>Hệ thống biển nguy hiểm<< |
+ Xem chi tiết: >> Hệ thống biển báo hiệu lệnh<< |
+ Xem chi tiết: >> Hệ thống biển báo chỉ dẫn << |
+ Xem chi tiết: >>Hệ thống vạch kẻ đường << |
- Hotline 0927.679.222 Liên hệ: Zalo hoặc facebook.
- Trực Tiếp:
- Cơ sở 1: Số 1b, ngõ 199, Trần Quốc Hoàn, Cầu Giấy, Hà Nội.
- Cơ sở 2: Khu 7 , Thị Trấn Trạm Trôi , Hoài Đức , Hà Nội.
Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết của Trung tâm đào tạo lái xe Nam Tiến. Nếu các bạn có nhu cầu học lái xe hãy liên hệ với chúng tôi một cách nhanh chóng nhất để được tư vấn và được hưởng các ưu đãi đặc biệt dành cho các bạn.